Dịch vụ phục hồi độc quyền đang chờ cấp bằng sáng chế của HSS

APH và GGH có thể bị tắt nghẽn trong quá trình vận hành thông thường mà không thể vệ sinh hiệu quả bằng phương pháp nào khác mà không tốn kém chi phí và thời gian để tháo rời các bộ phận. HSS là tổ chức duy nhất (theo như chúng tôi biết hiện tại) dám đảm bảo hiệu quả vận hành sau 48 giờ vệ sinh phục hồi.
Dịch vụ bao gồm lắp đặt thiết bị vệ sinh phục hồi tự động chuyên biệt bên trong APH hay GGH. Thiết bị này sau đó được kết nối với máy bơm phun nước áp suất cao được cấu hình để vệ sinh phục hồi.

Đội ngũ vệ sinh công nghiệp của HSS vận hành nhanh chóng và độc lập, hầu hết mỗi khía cạnh của công việc đều được chăm chút bởi đội ngũ của chúng tôi. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả về nhiệt được hồi phục về mức độ như ban đầu khi vừa lắp đặt các phần tử. Vệ sinh điển hình được hoàn thành trong vòng 48 giờ ngừng máy. Thời gian vệ sinh thường là 12 đến 36 giờ tùy vào kích cỡ của APH hay GGH.

Mặc dù là hệ thống hoàn toàn tự động, cần có chuyên môn đáng kể để đạt được vệ sinh phục hồi bởi yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và mức độ tắt nghẽn của APH và GGH. HSS cũng cung cấp dịch vụ vệ sinh phục hồi khẩn cấp ở những nơi chúng tôi có thể có mặt tại hầu hết các nhà máy điện trong vòng 2 đến 14 ngày ở bất cứ đâu tại châu Á, không loại trừ Trung Quốc.

Quy trình vệ sinh phục hồi HSS

Quy trình vệ sinh phục hồi HSS được điều chỉnh để phù hợp với mỗi nhà máy điện dựa trên điều kiện của element, loại tắt nghẽn, cấu hình của element và thời gian có thể để thực hiện phục hồi.

Vì vậy, chi tiết của quy trình vệ sinh phục hồi cụ thể với từng nhà máy điện có thể được yêu cầu qua email contact@hssrestoration.com

Trước và sau vệ sinh phục hồi HSS

Trước

Sau

Vệ sinh phục hồi HSS so với vệ sinh thủ công

Những minh chứng cho việc thuê hệ thống vệ sinh phục hồi Air Preheater và Gas-gas Heater hoàn toàn tự động HSS là một quyết định đúng đắn:

Công nghệ làm sạch này đã hồi phục thành công sụt áp để trở về mức độ sạch được thiết lập ban đầu trong hầu hết tất cả những trường hợp tại các nhà máy điện trên thế giới: công nghệ được kiểm chứng, phát triển và cập nhật từ năm 1984:

Tập đoàn HSS góp phần đưa máy tính và người máy vào công nghiệp làm sạch. Điều này giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian chết quý giá và quan trọng hơn hết là giảm rủi ro cho con người trong những khu vực nguy hiểm, không giống như trường hợp vận hành thủ công, toàn bộ công nhân đều được ở ngoài hệ thống sấy và trong khoảng cách an toàn với vòi phun nước áp lực cao.

Hệ thống vệ sinh phục hồi tự động được HSS sử dụng là một phương pháp hiệu quả cao để khôi phục những tắt nghẽn sâu ở lớp cuối nóng hoặc lạnh trong thời gian ngắn nhất có thể, từ đó khôi phục sụt áp về lại mức được thiết lập ban đầu từ những điều kiện gần như tắt nghẽn hoàn toàn. Vòi phun được di chuyển đồng thời và tốc độ của vòng xoay được kiểm soát bằng máy tính để duy trì vận tốc tương đối ổn định của bộ phận phun phản lực, do đó hình thành một ma trận sấy vệ sinh đồng bộ. Nhờ mức độ kiểm soát hệ thống tự động, toàn bộ bề mặt của thiết bị sấy được bảo vệ trong suốt một chu kỳ vệ sinh. Mức độ làm sạch này hầu như không thể đạt được nếu vận hành thủ công do sự mệt mỏi của người điều khiển và/hoặc thiếu năng lực vận hành để duy trì phản lực tại một góc vuông 90 độ liên tục đến bề mặt của bộ phận.

Những bộ phận trong điều kiện kỹ thuật tốt, bao gồm bộ phận tráng men, không bị thiệt hại trong quá trình này, mặc dù áp suất cao bằng 300 bar được sử dụng, do đầu phun HSS độc đáo và thiết kế vòi phun tạo ra tia nước cực mạnh hơn là chỉ một dòng nước nhỏ có áp suất cao với tốc độ dòng chảy thấp như trường hợp vận hành thủ công.

Để vận hành thủ công thành công thậm chí chỉ một phần nào đó, thường sẽ cần tháo bỏ toàn bộ ma trận bộ sấy (hoặc ít nhất là phần đầu và giữa để có thể tiếp cận trực tiếp đến phía trên của giỏ cuối lạnh). Điều này lần lượt can thiệp gây sụt giảm năng suất trong vài tuần và thậm chí nếu công việc này được bao gồm trong kế hoạch đóng cửa của nhà máy, cần huy động nhiều nhân công với rủi ro gia tăng do tai nạn xử lý thủ công.

Thời gian được phân bổ cho mỗi lần vệ sinh có thể được thảo luận và thống nhất với kỹ sư của HSS trước khi ký hợp đồng. Thời hạn vệ sinh tối đa sau đó có thể được ấn định với kỹ sư của HSS dựa vào thời gian làm sạch trong “trường hợp tắt nghẽn xấu nhất” (trừ khi thông tin chi tiết mức sụt áp được cung cấp trước). Thời gian vệ sinh này có thể được rút ngắn tùy vào tình hình cụ thể của nhà máy do đó cho phép kỹ sư nhà máy cung cấp một thời gian biểu thực tế cho lưới điện và tránh những khả năng bất lợi do công bố sai về hiện trạng của nhà máy. Lịch trình chi tiết như vậy không chắc sẽ được cung cấp trong trường hợp vận hành thủ công.

Khảo sát vị trí chi tiết sẽ được thực hiện khi địa điểm đó nhận được thiết bị vệ sinh bộ sấy không khí đầu tiên hoặc đã có điều chỉnh trong nhà máy. Khảo sát này cung cấp cho HSS ghi chép chi tiết về những yêu cầu vận hành, an toàn và vệ sinh của nhà máy điện, tuân theo tất cả pháp luật hiện hành và tiêu chuẩn an toàn quốc tế để cung cấp dịch vụ hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.

Không như những vận hành vệ sinh thủ công phổ biến, hệ thống vệ sinh phục hồi tự động HSS là dịch vụ thực hiện theo từng yêu cầu riêng biệt: quy trình vệ sinh khác nhau giữa những thiết kế máy sấy không khí, ví dụ giữa máy sấy không khí Ljungström và Rothemühle, giữa các Gas/gas heater, và giữa loại bộ phận phù hợp, đặc biệt là các bộ phận FNC (Flat Notched Crossed).

Đảm bảo phục hồi HSS

HSS đảm bảo cho dịch vụ vệ sinh tự động cho air preheater. Cách đo lường hiệu quả của dịch vụ vệ sinh đáng tin tưởng nhất là đo sụt áp của khí thải trước và sau khi vệ sinh tại những điều kiện vận hành tương đương. Trong nhiều trường hợp, sụt áp được khôi phục đến mức như khi các bộ phận hiện tại còn mới. Những đảm bảo cho air preheater có thể được cung cấp theo yêu cầu.

Vệ sinh phục hồi HSS bao gồm

Dịch vụ phục hồi hoàn toàn tự động trong 24 giờ của HSS bao gồm:

  • Máy bơm cao áp
  • Thiết bị chuyên dụng
  • Phụ trợ bơm cao áp
  • Vật tư
  • Đội ngũ chuyên viên vệ sinh

Ưu điểm của vệ sinh phục hồi HSS

  1. Cải thiện hiệu quả về nhiệt
  2. Kéo dài tuổi thọ cho các bộ phận trong air preheater
  3. Cải thiện đáng kể hiệu suất của air preheater
  4. Tăng MW đầu ra cho nhà máy điện
  5. HSS cung cấp đảm bảo về hiệu suất
  6. Giảm khí thải carbon (CO2) nhờ tăng hiệu quả hoạt động, dẫn đến cần ít nhiên liệu hơn để sản xuất điện.
  7. Hệ thống FGD hoạt động hiệu quả hơn bằng việc loại bỏ tắt nghẽn, do đó góp phần làm giảm Sulphur dioxide (SO2), bụi mịn và nitrogen oxides (NOx).
  8. Việc vệ sinh thực hiện trong vòng 24 – 48 giờ
  9. Thời gian phản hồi nhanh chóng cho yêu cầu vệ sinh khẩn cấp
  10. Hồi phục chênh áp
  11. Tăng sức quạt

Laporan “Biaya pengotor preheater udara” tersedia berdasarkan permintaan.

Contoh peningkatan pembangkit listrik aktual menggunakan sistem pembersihan pemanas udara HSS.

Sumber: Pembangkit Listrik Perancis 2002

Hệ thống phục hồi độc quyền đang chờ cấp bằng sáng chế của HSS giúp giảm lượng khí thải CO2

Sụt áp trong bộ sấy không khí APH không được duy trì tại mức thiết kế có tác động khá lớn đến môi trường.

Tính toán cho thấy sụt áp gia tăng và rò rỉ gây ra bởi tắt nghẽn air preheater điển hình làm tăng tổng lượng khí thải CO2 từ các nhà máy nhiệt điện giữa mức 0.6 và 1.2% tức là từ 950kg/MW đến 956 hay 961kg/MW, mức này có thể hồi phục được nếu APH được duy trì sạch sẽ. Điều này thể hiện tỷ lệ hợp lý trong cam kết giảm 20% lượng khí thải.

Phát thải CO2 từ nhà máy dùng nhiên liệu hóa thạch là một chức năng của năng lượng tạo ra hiệu quả tổng thể, hàm lượng carbon nhiêu liệu và nhiệt trị. Đối với những nhiên liệu rắn điển hình tại mức hiệu quả 40% phát thải sẽ xấp xỉ 950kg CO2 trên mỗi MW được tạo ra.

Tăng áp gia tăng trong APH do tắt nghẽn chắc chắn sẽ làm tăng phát thải CO2 bởi tổng sản lượng phát điện được yêu cầu để duy trì sản lượng điện thuần. APH vận hành trên 50% so với giá trị thiết kế ban đầu do tắt nghẽn là điều bình thường ví dụ 15mbar so với 10mbar. Biên công suất quạt điều chỉnh giới hạn. Nếu biên công suất quạt đủ lớn, sụt áp trong air preheater gấp hai lần mức được thiết kế là điều bình thường và được cho là có thể chấp nhận bởi giới hạn nhận thức đối với người vận hành nhà máy là vấn đề làm cho các quạt không thể duy trì lượng điện đầu ra.

Lượng phát thải bị ảnh hưởng bởi sản lượng điện mà nhà máy cần để phát điện. Một phần năng lượng của nhà máy này được quạt tiêu hao để đẩy không khí vào nồi hơi (Forced Draft) và để loại bỏ khí gas đốt (Induced Draft) và thải vào ống khói. Thông thường, sức quạt bằng 1% lượng điện tạo ra, ví dụ 5MW trên mỗi 500MW. Do đó, sự gia tăng sức quạt do APH sẽ làm tăng phát thải CO2. Sự gia tăng này sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ của tổng sức quạt mà APH cần để khắc phục sụt áp và để cung cấp không khí – khói đến nơi rò rỉ chéo trong APH. Các bộ sấy không khí APH tiêu thụ khoản 30% đến 60% tổng sức quạt, tùy vào thiết kế lò hơi. Hệ quả của việc này là các bộ sấy không khí hiệu quả có thể chiếm 0,6% – 1,2% tổng lượng phát thải CO₂ từ các nhà máy điện.